Nếu bạn đã trải qua những bước đầu tiên trong học đàn guitar cơ bản, xin chúc mừng. Bạn đã bắt đầu cảm nhận được âm nhạc rồi.
Nếu bạn chưa biết những hợp âm cơ bản, những điệu đàn cơ bản,… hãy đọc lại bài viết sau: Hướng dẫn học đàn guitar cơ bản – Các bài học cho người mới bắt đầu
Tại đây sẽ có những kiến thức bổ ích giúp bạn dần tiếp cận với cây đàn guitar.
Okay! Bước tiếp theo trên con đường chinh phục âm nhạc, chúng ta sẽ cần phải học nhạc lý cơ bản về guitar đệm hát.
Và bài viết này được viết dành cho bạn, 7 lời khuyên cho việc học nhạc lý cơ bản cho guitar.
1. Học nhạc lý cơ bản cho guitar – Tên các nốt nhạc:
Có 7 tên nốt khác nhau mà ta thường dùng, đó là: Đô, rê, mi, fa, sol, la, si. Đó là 7 bậc cơ bản của hệ thống thất âm, tính từ thấp lên cao.
Muốn lên cao hoặc xuống thấp hơn, người ta lặp lại tên dấu với các nốt trên, với cao độ cách nhau từng quãng 8 một.
2. Học nhạc lý cơ bản cho guitar – Ký hiệu nốt nhạc:
Người ta cũng còn dùng các chữ cái La-tinh để gọi tên các bậc cơ bản trên:
Đô : C
Rê : D
Mi : E
Fa : F
Sol : G
La : A
Si : B
3. Học nhạc lý cơ bản cho guitar – Các giá trị của hình nốt nhạc:
Tương ứng với những giá trị của các nốt trên, ta có giá trị của các hình nốt nghỉ như sau:
4. Học nhạc lý cơ bản cho guitar – Khoảng cách về cao độ là tương đối:
Phải khẳng định là, giữa các tên nốt, khoảng cách về cao độ của chúng là không đồng đều nhau:
Xét trong hệ thống các nốt trong giọng Đô trưởng, La thứ tự nhiên thì ta có 3 điều cần ghi nhớ:
a) Khoảng cách nhỏ nhất trong thất âm là nửa cung, giữa Mi với Fa và Si với Đô
b) Khoảng cách lớn nhất giữa hai bậc cơ bản đi liền nhau gọi là nguyên cung: giữa Đô với Rê, Rê với Mi, Fa với Sol, Sol với La và La với Xi.
c) Như vậy khoảng cách âm thanh giữa Đô thấp và Đô cao kế tiếp gồm 12 nửa cung hoặc 6 nguyên cung. Nói cách khác, quãng tám (Đồ – Đố) gồm 12 âm cách nhau đều đặn từng nửa cung một.
Hình minh họa tổng hợp cho những gì mình trình bày ở trên:
5. Học nhạc lý cơ bản cho guitar – Dấu hóa:
Là những kí hiệu cho biết các bậc cơ bản được tăng lên hay giảm xuống từng nửa cung điều hòa.
– Dấu thăng (#): làm tăng lên nửa cung
– Dấu giáng (b): làm giảm xuống nửa cung.
– Dấu bình: làm các nốt nhạc đã được thăng hoặc giáng trước đó trở về cao độ tự nhiên
Có 2 loại dấu hóa:
– Dấu hóa cấu thành ghi ở đầu khuông nhạc (hay còn gọi là hóa biểu), ảnh hưởng đến mọi dấu nhạc cùng tên trong cùng một đoạn nhạc.
– Dấu hóa bất thường chỉ ảnh hưởng đến các dấu nhạc cùng tên trong cùng một ô nhịp kể cả khác tầng quãng tám.
6. Học nhạc lý cơ bản cho guitar – Cách nhìn một khuông nhạc
a) Khuông nhạc:
– Hiện nay, phổ biến nhất người ta dùng 5 đường kẻ song song, tạo thành 4 khe song song, tính thứ tự từ dưới lên.
– Trên khuông nhạc đó, ta có 11 vị trí khác nhau, ghi được 11 bậc. Muốn ghi thêm, người ta dùng các dòng kẻ phụ:
b) Khóa nhạc: dùng để xác định tên các dấu nhạc ghi trên khuông nhạc. Khóa nhạc được ghi ở đầu mỗi khuông nhạc.
c) Quãng:
Các nốt nhạc trong âm nhạc hay các nốt giai điệu trong các bài hát được quan hệ với nhau bằng các Quãng.
Quãng nhạc là khoảng cách âm nhạc giữa 2 dấu nhạc. Tên quãng được gọi bằng số. VD: quãng 3, quảng 4, quãng 5,…
Ta có một số quãng sau:
Quãng 2 thứ ( sau đây xin viết tắt là Q2t): là khoảng cách giữa 2 nốt nhạc cách nhau ½ cung (nửa cung).
VD: Si -> Đô (B -> C), Mi -> Fa (E -> F) hay Đô# -> Rê (C# -> D),….
Quãng 2 trưởng ( sau đây xin viết tắt là Q2T): là khoảng cách giữa 2 nốt nhạc cách nhau 1 cung.
VD: Đô -> Rê (C ->D) hay Mi -> Fa# (E -> F#),…
Quãng 3 thứ ( sau đây xin viết tắt là Q3t): là khoảng cách giữa 2 nốt nhạc cách nhau 3/2 cung (1 cung rưỡi)
VD: Mi -> Sol (E-> G), Rê -> Fa (D->F),….
Quãng 3 trưởng ( sau đây xin viết tắt là Q3T): là khoảng cách giữa 2 nốt nhạc cách nhau đúng 2 cung.
VD: Đô -> Mi (C->E), Mi -> Sol# (E->G#),…
Ngoài ra còn có các quãng khác như:
Quãng 4: khoảng cách giữa 2 nốt nhạc cách nhau 5/2 cung (2 cung rưỡi). VD: Đô -> Fa (C->F)
Quãng 5: khoảng cách giữa 2 nốt nhạc cách nhau 3 cung
VD: Đô -> Sol (C->G),…
Ta cần chú ý nhiều nhất tới 4 quãng đầu tiên là Q2t, Q2T, Q3t và Q3T, các quãng khác ta sẽ sử dụng khi đã học nhạc lý nâng cao hơn.
Lưu ý: khoảng cách ½ cung giữa 2 nốt nhạc tương ứng với 1 phím đàn trên cần đàn guitar, tương tự ta có 1 cung tương ứng với 2 phím đàn,….
Theo quy ước dây đàn chuẩn, thứ tự các dây đàn sẽ là E, B. G, D, A, E (tính từ dưới lên).
Từ các nốt dây buông này, ta có thể tự suy ra các nốt tiếp theo trên cùng dây đó.
VD: dây Mì, nốt dây buông là Mi (E), ta có: từ Mi lên Fa là nửa cung tương đương với 1 phím đàn.
Vậy bấm dịch lên 1 phím đàn, ta sẽ có nốt Fa trên dây Mi, tương tự với các dây còn lại.
Hình minh họa:
Và sau đây là tất cả các nốt trên đàn guitar:
7. Học nhạc lý cơ bản cho guitar – Một số hợp âm cơ bản ở thế tay 1
Thế tay Đô trưởng C
Thế tay La thứ Am
Thế tay La thứ Em
Thế tay Mi trưởng E
Thế tay La trưởng A
Thế tay Rê trưởng D
Từ các thế bấm của các hợp âm guitar cơ bản trong thế tay I và sự hiểu biết về khoảng cách giữa các nốt nhạc, ta có thể dễ dàng tìm được 1 hợp âm bất kì trên đàn guitar.
VD: giả sử ta muốn tìm thế bấm hợp âm của Si thứ (Bm), ta làm như sau:
Từ La lên Si là 1 Q2T tương ứng với 1 cung, 1 cung tương ứng với 2 phím đàn, từ đó suy ra thế bấm Am tịnh tiến thêm 2 phím đàn ta sẽ có thế bấm của hợp âm Bm
Trên đây là 1 phương pháp sử dụng khả năng tự tư duy logic của các bạn để tự mình tìm được thế bấm của hợp âm bất kì trên đàn guitar
Chúng ta có 1 bài tập nhỏ nhằm giúp các bạn thực hiện cách tính nhanh các thế bấm như sau:
(C -> Am -> Dm -> G)
Các hợp âm này các bạn có thể theo chỉ dẫn bên trên kia mà chơi được.
Bây giờ chúng ta sẽ dịch giọng của vòng hòa thanh này sang các giọng khác nhau và tìm thế bấm trên đàn.
Đầu tiên là lên D, từ C lên D ta có 1 Q2T tương ứng với 1 cung. Theo đó các hợp âm trong vòng hòa thanh sẽ phải dịch lên theo 1 Q2T (1 cung):
C dịch lên 1 cung -> D
Am dịch lên 1 cung -> Bm
Dm dịch lên 1 cung -> Em
G dịch lên 1 cung -> A
Tương tự như vậy, ta có thể dịch lên nhiều giọng khác nhau: E, F, G, A, B.
Như vậy là đã kết thúc phần I của học nhạc lý cơ bản guitar, hẹn các bạn ở phần sau.